Quy định cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN mới nhất 2023


Trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định trước khi chi trả, có trách nhiệm phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Quy định cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN với cá nhân không ký HĐLĐ
Căn cứ Điểm b.1 Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân không ký hợp đồng lao động đã bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định, có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho mỗi lần khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hoặc cấp một chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho nhiều lần khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2023. Thu nhập của ông Q được công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng.

Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2022 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2023.

Quy định cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN với cá nhân ký HĐLĐ dưới 3 tháng
Căn cứ Điểm b.1 Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng đã bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định, có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho mỗi lần khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hoặc cấp một chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho nhiều lần khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ: Ông A ký hợp đồng lao động để làm một công việc nhất định trong tháng 5/2023 và tháng 6/2023. Thu nhập của ông A được thanh toán theo từng tháng với số tiền là 2,5 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ trong tháng 5/2023 và tháng 6/2023.

Quy định cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN với cá nhân ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
Căn cứ Điểm b.2 Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì đối với trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên đã bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ:

(i) Ông C ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2022 đến tháng hết tháng 8/2023) với công ty D. Trong trường hợp này, nếu ông C thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu công ty D cấp chứng từ khấu trừ thì công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2022 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2023.

(ii) Ông C ký hợp đồng lao động từ tháng 01/2023 đến hết tháng 6/2023 với công ty D. Trong trường hợp này, nếu ông C thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu công ty D cấp chứng từ khấu trừ thì công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong toàn bồ thời gian từ tháng 01/2023 đến hết tháng 6/2023.

Nguồn: thuvienphapluat.vn
Các tin khác: